Ảnh minh họa (Nguồn: Internet) |
So sánh lãi suất ngân hàng ngày 4/9, SHB vẫn tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất. Tuy nhiên, nhà băng này đã có điều chỉnh hạ lãi suất xuống còn 8,95%/năm, giảm 0,25% so với tháng trước. Để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng cần đạt đủ điều kiện: gửi số tiền tối thiểu 500 tỷ đồng tại kì hạn 13 tháng.
Tiếp đó là TPBank có lãi suất tiết kiệm niêm yết ở mức 8,6%/năm, dành cho các khoản tiền gửi từ 500 tỷ trở lên gửi tại kì hạn 24 tháng.
Ngân hàng Bản Việt cũng có mức lãi suất cao lên đến 8,5%/năm, áp dụng tại kì hạn 13 tháng cho các khoản tiền gửi từ 500 tỷ trở lên.
Một số các ngân hàng khác cũng có lãi suất tiền gửi cao có thể kể đến như: Eximbank (8,4%/năm), ABBank (8,3%/năm), Ngân hàng Phương Đông (8,2%/năm), VietBank (8%/năm), PVcomBank (7,99%/năm)....
Trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng, Vietcombank có lãi suất cao nhất là 6,1%/năm. Ba ngân hàng còn lại là BIDV, Agribank và VietinBank niêm yết cùng mức lãi suất 6%/năm.
Techcombank là nhà băng có lãi suất thấp nhất ở mức 5,6%/năm. Mức lãi suất ngân hàng này được Techcombank áp dụng cho đối tượng khách hàng ưu tiên 50+, gửi số tiền từ 30 tỷ trở lên tại kì hạn 24 tháng.
So sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất trong tháng 9/2020
STT | Ngân hàng | LS cao nhất | Điều kiện |
1 | SHB | 8,95% | 13 tháng trên 500 tỷ đồng |
2 | TPBank | 8,60% | 24 tháng, 500 tỷ trở lên |
3 | Ngân hàng Bản Việt | 8,50% | 13 tháng, Từ 500 tỷ trở lên |
4 | Eximbank | 8,40% | 13 (gửi từ 100 tỷ trở lên), 24 tháng (từ 500 tỷ trở lên) |
5 | ABBank | 8,30% | 13 tháng, Từ 500 tỷ trở lên |
6 | Ngân hàng OCB | 8,20% | 13 tháng, 500 tỷ đồng trở lên |
7 | VietBank | 8,00% | 13 tháng (từ 500 tỷ đồng trở lên) |
8 | PVcomBank | 7,99% | 12,13 tháng, từ 500 tỷ trở lên |
9 | LienVietPostBank | 7,90% | 13 tháng, từ 300 tỷ trở lên |
10 | Sacombank | 7,80% | 13 tháng, Từ 100 tỷ trở lên |
11 | SCB | 7,75% | từ 13 tháng trở lên, TK Phát lộc tài |
12 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | 7,70% | 18, 24, 30, 36 tháng |
13 | SeABank | 7,68% | 36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên |
14 | Ngân hàng Đông Á | 7,60% | từ 18 tháng trở lên |
15 | HDBank | 7,50% | 13 tháng, 100 tỷ trở lên |
16 | ACB | 7,50% | 13 tháng từ 30 tỷ trở lên |
17 | MBBank | 7,40% | 24 tháng, 200 tỷ tới dưới 300 tỷ |
18 | OceanBank | 7,40% | 36 tháng |
19 | Saigonbank | 7,40% | 13 tháng |
20 | Kienlongbank | 7,20% | Từ 13 đến 60 tháng |
21 | Ngân hàng Bắc Á | 7,10% | Từ 13 đến 36 tháng |
22 | VIB | 6,80% | 24, 36 tháng, 1 tỷ trở lên |
23 | Ngân hàng Việt Á | 6,60% | từ 13 tháng trở lên |
24 | VPBank | 6,40% | 24, 36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên |
25 | Vietcombank | 6,10% | 24 tháng |
26 | Agribank | 6,00% | 12 tháng, 24 tháng |
27 | VietinBank | 6,00% | Từ 12 tháng trở lên |
28 | BIDV | 6,00% | 12 - 36 tháng, 364 ngày |
29 | MSB | 5,90% | 12 tháng trở lên |
30 | Techcombank | 5,60% | 24 tháng trở lên, tối thiểu 30 tỷ, khách hàng ưu tiên 50+ |
Lãi suất VPBank mới nhất tháng 9/2020 Biểu lãi suất mới nhất tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) trong tháng 9 ghi nhận vẫn giữ nguyên so với khảo ... |
Đi tìm động lực tăng trưởng tín dụng những tháng cuối năm Tăng trưởng tín dụng thấp là một trong những dấu hiệu thể hiện sự trì trệ của nền kinh tế khi nhu cầu vay sụt ... |
Nhu cầu tín dụng thêm ảm đạm những tháng cuối năm Theo báo cáo của Trung tâm Chứng khoán SSI, tăng trưởng tín dụng sẽ tiếp tục chậm lại trong nửa cuối năm. |
Lưu Lâm t/h