* Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

Sáng nay Sacombank công bố điều chỉnh giảm lãi suất áp dụng cho các kỳ hạn từ 6-36 tháng với mức giảm khá mạnh từ 0,3-0,7 điểm %. Đây là lần thứ 2 Sacombank giảm lãi suất trong tháng 11 (lần đầu diễn ra vào ngày đầu tháng 2/11).

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 23/11: Thêm 3 nhà băng giảm lãi suất huy động
Sacombank giảm mạnh lãi suất huy động

Biểu lãi suất online Sacombank niêm yết hôm nay:

+ Kỳ hạn 6-8 tháng giảm 0,3 điểm % về mức lần lượt là: 6 tháng mức 4,7%/năm; 7 tháng mức 4,8%/năm; 8 tháng mức 4,9%/năm.

+ Kỳ hạn 9 tháng, 10 tháng và 11 tháng giảm lần lượt là 0,35; 0,54 và 0,55 điểm %, lãi suất sau giảm về một mức chung là 4,95%/năm.

+ Kỳ hạn 12-13 tháng giảm 0,6 điểm % về mức 5,0%/năm; kỳ hạn 15-24 tháng giảm 0,65 điểm % về mức lần lượt là: 15 tháng 5,05%/năm; 18 tháng 5,1%/năm và 24 tháng 5,15%/năm. Kỳ hạn 36 tháng giảm mạnh nhất 0,7 điểm % từ mức lãi suất 5,9%/năm xuống còn 5,2%/năm.

Tại Sacombank kỳ hạn 1-5 tháng được giữ nguyên mức lãi suất cũ theo kỳ điều chỉnh gần nhất ngày 2/11.

* Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank)

Cũng trong hôm nay Bac A Bank thông báo điều chỉnh giảm lãi suất huy động áp dụng cho tất cả các kỳ hạn với mức giảm 0,1-0,55 điểm %. Đây là lần thứ 3 Bắc Á giảm lãi suất trong tháng 11 (hai lần trước diễn ra vào các ngày 7 và 8/11).

Biểu lãi suất mới tại Bac A Bank: Kỳ hạn 1-5 tháng trước đây chung một mức là 4,35%/năm, điều chỉnh giảm như sau: kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,55 điểm % còn 3,8%/năm; kỳ hạn 3 tháng giảm 0,35 điểm % còn 4,0%/năm; kỳ hạn 4-5 tháng giảm 0,15 điểm % còn 4,2%/năm.

Các kỳ hạn: 6-11 tháng giảm 0,2 điểm % và kỳ hạn 12-36 tháng giảm 0,1 điểm %. Sau lần điều chỉnh này mức lãi suất cao nhất được Bac A Bank duy trì với kỳ hạn 18-36 tháng với mức 5,85%/năm.

* Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)

OCB cũng công bố giảm lãi suất huy động vào hôm nay áp dụng cho các kỳ hạn từ 3-36 tháng với một mức giảm 0,1 điểm %. Như vậy OCB là ngân hàng đã thực hiện điều chỉnh lãi suất 3 lần trong đó có 2 lần giảm (lần đầu 15/11) và 1 lần tăng lãi suất (14/11).

Tại OCB kỳ hạn được trả lãi suất cao trên 6,0%/năm bao gồm: Kỳ hạn 18-21 tháng mức 6,1%/năm; kỳ hạn 24 tháng mức 6,2%/năm và kỳ hạn 36 tháng mức 6,3%/năm (đây cũng là kỳ hạn có mức lãi suất cao nhất tại ngân hàng này)

* Các ngân hàng khác không có điều chỉnh lãi suất

Thống kê trong tháng 11 đã có 36 lượt ngân hàng giảm lãi suất huy động. Trong đó:

Điều chỉnh giảm 1 lần gồm có 19 ngân hàng: Sacombank (02/11); VPBank (06/11); BaoVietBank, SHB, Nam A Bank, (07/11); ACB, KienLongBank (08/11); PG Bank (09/11); Vietcombank, PVCombank (10/11); SCB, VietA Bank, Eximbank (13/11); BVBank, TPBank (15/11) và CBBank, HDBank (16/11) và GPBank (21/11).

Giảm lãi suất 2 lần có 7 ngân hàng là: VietBank (7/11, 10/11); Dong A Bank (09/11, 15/11); OceanBank (14/11, 20/11), VIB (6/11, 20/11); NCB, Techcombank (7/11, 21/11) và OCB (15/11, 23/11).

Giảm lãi suất 3 lần có 1 ngân hàng là: Bac A Bank (7/11, 8/11, 23/11)

Có 3 ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất là: OCB, BIDV và VIB.

Riêng OCB và VIB có 2 lần giảm và 1 lần tăng lãi suất trong tháng 11.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 23/11 (%/năm)

KỲ HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

VIETINBANK

3,4

3,75

4,6

BIDV

3,2

3,5

4,6

VIETCOMBANK

2,6

2,9

3,9

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

HDBANK

3,85

3,85

5,7

PVCOMBANK

3,65

3,65

5,6

OCEANBANK

4,3

4,5

5,5

BAOVIETBANK

4,4

4,75

5,5

VIETBANK

3,8

4

5,4

KIENLONGBANK

4,55

4,75

5,4

VIET A BANK

4,4

4,4

5,4

NCB

4,25

4,25

5,35

GPBANK

4,05

4,05

5,25

BVBANK

4

4,15

5,25

BAC A BANK

3,8

4

5,2

SHB

3,5

3,8

5,2

SAIGONBANK

3,4

3,6

5,2

OCB

3,8

4

5,1

LPBANK

3,8

4

5,1

CBBANK

4,2

4,3

5,1

MB

3,5

3,8

5,1

VIB

3,8

4

5,1

MSB

3,8

3,8

5

EXIMBANK

3,6

3,9

5

VPBANK

3,7

3,8

5

SCB

3,75

3,95

4,95

PG BANK

3,4

3,6

4,9

NAMA BANK

3,6

4,2

4,9

DONG A BANK

3,9

3,9

4,9

ABBANK

3,7

4

4,9

TPBANK

3,6

3,8

4,8

TECHCOMBANK

3,55

3,75

4,75

SACOMBANK

3,6

3,8

4,7

SEABANK

3,8

4

4,6

ACB

3,3

3,5

4,6

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 23/11 (%/năm)

KỲ HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

VIETINBANK

4,6

5,3

5,3

BIDV

4,6

5,5

5,5

VIETCOMBANK

3,9

5

5

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

HDBANK

5,5

5,9

6,5

PVCOMBANK

5,6

5,7

6

OCEANBANK

5,6

5,8

5,8

BAOVIETBANK

5,6

5,9

6,2

VIETBANK

5,5

5,8

6,2

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,2

VIET A BANK

5,4

5,7

6,1

NCB

5,45

5,7

6

GPBANK

5,35

5,45

5,55

BVBANK

5,4

5,5

5,55

BAC A BANK

5,3

5,5

5,85

SHB

5,4

5,6

6,1

SAIGONBANK

5,4

5,6

5,6

OCB

5,2

5,4

6,1

LPBANK

5,2

5,6

6

CBBANK

5,2

5,4

5,5

MB

5,2

5,4

6,1

VIB

5,2

5,6

MSB

5,4

5,5

6,2

EXIMBANK

5,3

5,6

5,7

VPBANK

5

5,3

5,1

SCB

5,05

5,45

5,45

PG BANK

5,3

5,4

6,2

NAMA BANK

5,2

5,7

6,1

DONG A BANK

5,1

5,4

5,6

ABBANK

4,9

4,7

4,4

TPBANK

5,35

5,7

TECHCOMBANK

4,8

5,15

5,15

SACOMBANK

4,95

5

5,1

SEABANK

4,75

5,1

5,1

ACB

4,65

4,7

Tin liên quan

Tin mới hơn

Tin cũ hơn

[Xem thêm]