Từ ngày 2/1/2024 ngày làm việc đầu tiên của năm mới đến hôm nay qua 4 phiên giao dịch đã có tới 9 ngân hàng điều chỉnh lãi suất. Cụ thể: Tăng lãi suất là ACB (2/1) và có 8 nhà băng giảm lãi suất là: GPBank, Techcombank, BaoVietBank (2/1); SHB, Eximbank, Bac A Bank (3/1) và KienLongBank, LPBank (4/1).

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 5/1/2024: Kỳ hạn 18 tháng cao nhất 6,5%
Lãi suất giảm sâu nhưng tiền vẫn đổ vào kênh ngân hàng

Hiện tại, kỳ hạn 1-18 lãi suất cao nhất được HDBank áp dụng cho kỳ hạn 18 tháng là 6,5%/năm và ngân hàng này cũng giữ ổn định lãi suất trong thời gian khá dài tính từ lần giảm lãi suất gần nhất 1/12/2023. Cũng ở nhóm kỳ hạn này mức lãi suất từ 6,0%/năm trở lên còn số rất ít các nhà băng áp dụng. Cụ thể: KienLongBank, NCB, VietABank (mức 6,0%/năm) và NamABank, OCB, PGBank, VietBank (mức 6,1%/năm).

Tính đến nay, kỳ hạn 9-12 tháng mức lãi suất từ 6,0%/năm trở lên không còn được bất cứ ngân hàng nào áp dụng cho nhóm kỳ hạn này. Cao nhất tại thời điểm này có: HDBank, NamABank, PGBank, VietBank (mức 5,8%/năm) và NCB duy trì mức 5,7%/năm.

Nhóm kỳ hạn 6-9 tháng, HDBank đang dẫn đầu với mức 5,5%/năm áp dụng cho kỳ hạn 9 tháng, tiếp đến là NCB có mức 5,45%/năm, VietBank và KienLongBank cùng có mức 5,4%/năm, VietABank, GPBank, PVCombank và PGBank cùng có mức 5,3%/năm.

Tại nhóm kỳ hạn từ 1-5 tháng, mặc dùng NHNN đã đặt mốc tối đa là 4,75%/năm nhưng đên nay không có một nhà băng nào tiệm cận được mức này. Lãi suất cao nhất áp dụng ở nhóm kỳ hạn ngắn có SeABank và VietABank cùng duy trì mức 4,3%/năm cho kỳ hạn 3 tháng. Ngoài ra còn có NCB, VietBank, OCB, CBBank, NamABank và BaoVietBank.

Nhóm kỳ hạn ngắn đang phổ biến nhất là mức lãi suất trong khoảng từ 3,0% - 3,9%/năm. Ngược lại có những ngân hàng duy trì mức lãi suất cực thấp có thể kể đến như: Vietcombank, SCB áp dụng với mức dưới 2,0%/năm.

Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi ngân hàng liên tục sụt giảm trong năm 2023, lãi suất tiết kiệm giảm cực sâu nhưng lượng lớn tiền gửi tiết kiệm vẫn đổ vào ngân hàng.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết 12/2023, huy động vốn của các tổ chức tín dụng đã tăng 10,85% so với đầu năm 2023, cao gấp đôi so với mức tăng 5,99% của năm 2022.

Trong khi đó, số liệu của NHNN cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2023, tổng tiền gửi của dân và các tổ chức kinh tế tại hệ thống ngân hàng đạt khoảng 12,68 triệu tỷ đồng, tăng gần 7,28% so với đầu năm và cao gần bằng mức tăng trưởng tiền gửi của cả năm 2022.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 05/1/2024

KỲ HẠN 1-6 THÁNG (%/năm)

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

BIDV

2,3

2,6

3,6

AGRIBANK

2

2,5

3,6

VIETINBANK

2,2

2,5

3,5

VIETCOMBANK

1,9

2,2

3,2

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

HDBANK

3,65

3,65

5,5

NCB

4,25

4,25

5,35

ABBANK

3,2

3,5

5,3

VIETBANK

3,8

4

5,3

VIET A BANK

4,3

4,3

5,3

PVCOMBANK

3,35

3,35

5,3

KIENLONGBANK

3,95

3,95

5,2

GPBANK

3,4

3,92

5,15

BAC A BANK

3,7

3,9

5,1

BAOVIETBANK

3,8

4,15

5,1

CBBANK

4,2

4,3

5,1

OCB

3,8

3,9

5,1

BVBANK

3,8

3,9

5,05

SHB

3,5

3,8

5

DONG A BANK

3,9

3,9

4,9

NAMA BANK

3,3

4

4,9

PGBANK

3,1

3,5

4,9

OCEANBANK

3,7

3,9

4,8

VIB

3,4

3,5

4,7

SACOMBANK

3,6

3,8

4,7

EXIMBANK

3,4

3,7

4,6

TPBANK

3,2

3,4

4,4

MB

2,9

3,2

4,4

SEABANK

3,6

3,8

4,4

LPBANK

2,8

3,1

4,3

VPBANK

3,3

3,4

4,3

SAIGONBANK

2,8

3

4,2

MSB

3,5

3,5

4,2

TECHCOMBANK

2,95

3,15

4,05

ACB

2,9

3,2

3,9

SCB

1,95

2,25

3,25

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 05/1/2024

KỲ HẠN 9-18 THÁNG (%/năm)

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

BIDV

3,6

5

5

AGRIBANK

3,6

5

5

VIETINBANK

3,5

5

5

VIETCOMBANK

3,2

4,8

4,8

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

HDBANK

5,5

5,7

6,5

NCB

5,45

5,7

6

ABBANK

4,5

4,3

4

VIETBANK

5,4

5,7

6,1

VIET A BANK

5,3

5,6

6

PVCOMBANK

5,3

5,4

5,7

KIENLONGBANK

5,4

5,5

6

GPBANK

5,3

5,35

5,45

BAC A BANK

5,2

5,4

5,8

BAOVIETBANK

5,2

5,6

5,8

CBBANK

5,2

5,4

5,5

OCB

5,2

5,4

5,55

BVBANK

5,2

5,5

5,55

SHB

5,2

5,4

5,8

DONG A BANK

5,1

5,4

5,6

NAMA BANK

5,2

5,7

6,1

PGBANK

5,3

5,8

6,1

OCEANBANK

5

5,5

5,7

VIB

4,7

5,1

SACOMBANK

4,95

5

5,1

EXIMBANK

5

5,1

5,5

TPBANK

5

5,3

MB

4,6

4,9

5,4

SEABANK

4,55

5

5,1

LPBANK

4,4

5,3

5,7

VPBANK

4,3

5,1

5,1

SAIGONBANK

4,4

5,1

5,5

MSB

4,2

4,9

4,9

TECHCOMBANK

4,1

4,75

4,75

ACB

4,2

4,8

SCB

3,25

4,85

4,85