Vấn đề lương thưởng từ trước đến nay vẫn được nhiều người lao động quan tâm. Vì thế, những câu hỏi có liên quan đến việc tăng lương cho người lao động luôn là thắc mắc hàng đầu của nhiều bạn đọc.
“Theo quy định của pháp luật, trong những trường hợp nào công ty bắt buộc phải tăng lương cho người lao động?”
“Trong trường hợp công ty không tăng lương theo thỏa thuận sẽ bị xử lý thế nào?” – 2 câu hỏi của bạn Tiến Dũng (Hải Dương).
Câu hỏi của bạn Tiến Dũng cũng là câu hỏi chung của nhiều bạn đọc khác.
![]() |
Ảnh minh họa |
Liên quan đến vấn đề này, luật sư Vũ Tuấn - Đoàn Luật sư TP Hà Nội tư vấn như sau:
Người lao động làm việc trong bao lâu sẽ được doanh nghiệp tăng lương?
Theo quy định tại Điều 21, Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 3, Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH, chế độ nâng bậc, nâng lương là một trong những nội dung chủ yếu trong hợp đồng lao động. Cụ thể, người lao động cùng với người sử dụng lao động có thể thỏa thuận cụ thể về điều kiện cũng như thời gian mà mức lương sau khi tăng, ghi âm về việc thực hiện việc tăng lương theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty.
Điều này đồng nghĩa với việc, pháp luật không quy định một cách cụ thể về thời hạn nâng lương cũng như mức tăng lương hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên. Do đó, người lao động nếu muốn biết được làm việc bao nhiêu lâu sẽ được tăng lương thì cần phải căn cứ cụ thể vào hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước hợp động tập thể cũng như quy chế nâng lương của công ty.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 93, Bộ luật Lao động năm 2019, phía công ty bắt buộc phải xây dựng thang lương, bảng lương cùng định mức lao động để làm cơ sở thỏa thuận mức lương trong hợp đồng lao động, tiến hành trả lương cho người lao động.
![]() |
Ảnh minh họa |
Trong trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận thực hiện tăng lương theo quy định của công ty, người lao động cần xem xét thang lương và bảng lương của công ty để nắm rõ thời điểm mình được tăng lương là khi nào.
Công ty bắt buộc phải tăng lương cho người lao động trong những trường hợp nào?
Công ty sẽ phải bắt buộc tăng lương cho người lao động trong những trường hợp dưới đây:
Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc
Theo quy định tại Điều 26, Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương của người lao động trong khoảng thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận, tuy nhiên tối thiểu phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Trước đó, nếu như mức lương thử việc thấp hơn so với lương chính thức, sau khi thử việc đạt yêu cầu công ty sẽ phải ký hợp đồng lao động với người lao động với mức lương cao hơn mức lương thử việc.
Trường hợp 2: Tăng lương tối thiểu vùng
Theo quy định tại Điều 90, Bộ Luật Lao động năm 2019, tiền lương theo công việc hoặc theo chức danh trả cho người lao động không được thấp hơn so với mức lương tối thiểu.
Nếu làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, người lao động phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, ngoại trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động. (mục b, khoản 1.1, Điều 1, Công văn số 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN năm 2022)
Mức lương tối thiểu vùng được công bố bởi Chính phủ, dựa trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia và thường sẽ được tăng dần theo từng năm. Nếu mức lương tối thiểu vùng tăng, người lao động đang nhận lương tối thiểu theo đó cũng sẽ được tăng lương.
![]() |
Ảnh minh họa |
Nếu không chịu tăng lương theo thỏa thuận, công ty sẽ bị xử lý ra sao?
Với những người sử dụng lao động không trả, hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động sẽ bị phạt như sau:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định:
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Đồng thời, người sử dụng lao động buộc trả đủ tiền lương và khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tính tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định nêu trên.
Đáng chú ý, mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức sẽ bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân, dựa theo khoản 1, Điều 6, Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Theo Khoản 2, 3, Điều 17, Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định, nếu công ty có thỏa thuận tăng lương cho người lao động nhưng lại không trả hoặc trả không đủ tiền lương có thể bị phạt với mức cao nhất lên đến 100 triệu đồng. Ngoài ra, công ty trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định có thể bị phạt với mức cao nhất lên đến 150 triệu đồng.