Cụ thể, số cổ phần ESOP dự kiến phát hành là 1,002,536 cổ phần với mệnh giá 10,000 đồng/cổ phần. Giá chào bán dự kiến là 30,000 đồng/cổ phiếu với 389,296 cổ phiếu và 10,000 đồng/cổ phiếu với 613,240 cổ phiếu.
Thời gian dự kiến phát hành từ quý 4/2023 đến quý 1/2024. Phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán dùng để bổ sung vốn kinh doanh cho Công ty.
VNZ cũng chấm dứt kế hoạch phát hành cổ phiếu ESOP năm 2020, chấm dứt việc thực hiện chương trình ESOP trước đây và hủy bỏ toàn bộ 1,762,021 quyền mua còn lại theo chương trình này do những thay đổi về chính sách khuyến khích dài hạn dành cho người lao động.
Bên cạnh đó, VNZ dự kiến tiếp tục phát hành cổ phiếu ESOP trong 4 năm tiếp đó từ năm 2024 đến năm 2027 với tổng cộng 1,879,637 cổ phiếu ESOP. Trong đó, phía công ty dự kiến 450,000 cổ phiếu được phát hành năm 2024, 450,000 cổ phiếu tiếp theo được phát hành năm 2025, 440,000 cổ phiếu được phát hành năm 2026 và 539,637 cổ phiếu được phát hành năm 2027.
![]() |
VNZ muốn phát hành gần 3 triệu cổ phiếu ESOP đến năm 2027 |
Về kết quả kinh doanh quý 2/2023, doanh thu thuần của VNZ ghi nhận tăng trưởng 15.7% so với cùng kỳ, lên mức 2,246 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm, con số doanh thu thuần ghi nhận tăng 434.3 tỷ đồng, lên mức 4,098 tỷ đồng và tương ứng mức tăng trưởng 12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu từ dịch vụ trò chơi trực tuyến tăng 18.6% lên mức 3,068 tỷ đồng và đóng góp đến 74.8% vào doanh thu thuần; doanh thu từ dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông và internet tăng 46.7% lên mức 443 tỷ đồng. Ở chiều ngược lại, doanh thu từ dịch vụ quảng cáo trực tuyến giảm 24.2% xuống mức 473.2 tỷ đồng và doanh thu khác giảm 25.7% xuống mức 96.7 tỷ đồng.
Giá vốn hàng bán ghi nhận tăng nhẹ lên mức 1,146 tỷ đồng. Khấu trừ đi giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp của GEX ghi nhận đạt 1,099 tỷ đồng và tương ứng tăng 25.5% so với cùng kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính trong quý 2 giảm 45% xuống mức 24.4 tỷ đồng chủ yếu do các khoản tiền lãi từ cho vay và gửi ngân hàng giảm mạnh 46 tỷ đồng xuống mức 14.2 tỷ đồng. Tuy nhiên, chi phí tài chính tăng hơn 11 lần lên mức 83.6 tỷ đồng do ghi nhận mới các khoản dự phòng đầu tư dài hạn, chi phí lãi vay và các khoản lỗ từ hoạt động đầu tư.
Với liên tiếp những chuỗi ngày kinh doanh thua lỗ do cơ cấu chi phí chiếm tương đối lớn thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lần lượt được cắt giảm xuống mức 554.3 tỷ đồng và 344.4 tỷ đồng mặc dù doanh thu ghi nhận tăng so với cùng kỳ.
Kết quả, “kỳ lân” công nghệ VNZ thu về lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế lần lượt đạt mức 93 tỷ đồng và 50.2 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm, VNZ ghi nhận lỗ ròng gần 40 tỷ đồng. Mặc dù vẫn còn ghi nhận số âm nhưng con số này đã có cải thiện nhiều hơn tương đối so với số lỗ 510 tỷ đồng tại quý 2/2022.
Về các khoản đầu tư tài chính dài hạn , VNZ rót thêm vốn vào OCG với hơn 104 tỷ đồng. Trong đó, khoản lỗ lũy kế chỉ dừng lại ở mức 562 triệu đồng. Bên cạnh đó, khoản lỗ khi đầu tư vào Tiki Global lên đến hơn 510 tỷ đồng, tương ứng bằng giá trị đầu tư ban đầu. Về phía nguồn vốn, vào thời điểm kết thúc quý 2/2023, nợ phải trả của VNZ tăng 18.4% sop với cùng kỳ xuống mức 4,503 tỷ đồng và chiếm 47.1% tổng nguồn vốn. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu với 3,284 tỷ đồng, và chiếm 73.3% tổng nợ phải trả, còn lại là các khoản nợ dài hạn.