Ngày hôm qua Sacombank giảm lãi suất huy động, trở thành ngân hàng đầu tiên và duy nhất đến hiện tại điều chỉnh lãi suất trong tháng 11. Kể từ tháng 5/2023 đến nay mật độ điều chỉnh của các nhà băng mới chững lại như vậy.

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 03/11: Các nhà băng im tiếng – Lãi suất huy động đã chạm đáy?
Không có ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất

Lãi suất ngân hàng cao nhất nhiện nay

Theo thống kê, để thu hút khách hàng VIP và siêu VIP một số ngân hàng đưa là mức lãi suất rất cao cùng với đó là các điều kiện đi kèm. Tiêu biểu trong số này là PVComBank khi trả mức lãi suất lên tới 11%/năm với điều kiện kỳ hạn gửi 12-13 tháng và yêu cầu số tiền gửi tối thiểu 2.000 tỉ đồng.

Kế đến là HDBank trả mức lãi suất 8,6%/năm cho kỳ hạn 13 tháng với điều kiện duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng.

Mặt bằng lãi suất đã chạm đáy?

Trong nhóm các ngân hàng TMCP, trả lãi suất cao nhất gồm các ngân hàng: PVCombank, HDBank, CBBank, BaoVietBank, NCB, OceanBank và VietA Bank. Biểu lãi suất của nhóm này: với các kỳ hạn 6-36 tháng ở mức từ 5,7 - 6,5%/năm.

Nhóm các ngân hàng trả lãi suất thấp nhất thị trường: Đầu tiên là nhóm Big 4 có lãi suất huy động thấp nhất, với kỳ hạn 6-11 tháng dao động từ 4,1% - 4,7%/năm; kỳ hạn 12 tháng trở lên cũng chỉ trong khoảng 5,1% - 5,5%/năm. Nhóm các ngân hàng TMCP duy trì mức lãi suất cực thấp gồm có: ABBank, Nam A Bank và SeABank.

Theo nhận định của chuyên gia, tốc độ điều chỉnh giảm lãi suất của các ngân hang cho thấy mặt bằng lãi suất huy động đã tương đối ổn định. Khả năng ổn định này sẽ tiếp tục được duy trì trong thời gian tới đây.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 03/11 (%/năm)

KỲ HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,5

4,4

VIETCOMBANK

2,8

3,1

4,1

VIETINBANK

3,4

3,75

4,6

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

3,95

3,95

6,1

BAOVIETBANK

4,4

4,75

5,8

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

NCB

4,45

4,45

5,7

CBBANK

4,2

4,3

5,7

HDBANK

4,05

4,05

5,7

VIET A BANK

4,5

4,5

5,6

BAC A BANK

4,55

4,55

5,6

BVBANK

4,4

4,7

5,55

DONG A BANK

4,5

4,5

5,5

GPBANK

4,25

4,25

5,45

VIETBANK

4,4

4,4

5,4

SHB

3,8

4,1

5,4

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

SCB

4,5

4,5

5,35

SACOMBANK

3,6

3,8

5,0

OCB

4,1

4,25

5,3

SAIGONBANK

3,4

3,6

5,2

VIB

3,9

4,1

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

PG BANK

3,8

3,8

5,1

LPBANK

3,8

4

5,1

MB

3,5

3,8

5,1

VPBANK

3,9

3,95

5

ACB

3,5

3,7

5

TPBANK

3,8

4

5

MSB

3,8

3,8

5

TECHCOMBANK

3,55

3,75

4,95

NAMA BANK

4,65

4,65

4,9

ABBANK

3,7

3,9

4,9

SEABANK

4

4

4,8

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 03/11 (%/năm)

KỲ HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,4

5,3

5,3

VIETCOMBANK

4,1

5,1

5,1

VIETINBANK

4,6

5,3

5,3

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

6,1

6,2

6,5

BAOVIETBANK

5,9

6,1

6,4

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

NCB

5,75

5,9

6,1

CBBANK

5,8

6

6,1

HDBANK

5,5

5,9

6,5

VIET A BANK

5,6

6

6,3

BAC A BANK

5,7

5,8

6,1

BVBANK

5,65

5,75

5,75

DONG A BANK

5,6

5,85

5,85

GPBANK

5,55

5,65

5,75

VIETBANK

5,5

5,8

6,4

SHB

5,6

5,8

6,3

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,4

SCB

5,45

5,65

5,65

SACOMBANK

5,3

5,6

5,75

OCB

5,4

5,5

5,9

SAIGONBANK

5,4

5,6

5,6

VIB

5,2

5,7

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

PG BANK

5,3

5,4

6,2

LPBANK

5,2

5,6

6

MB

5,2

5,4

6,1

VPBANK

5

5,3

5,1

ACB

5,1

5,5

TPBANK

5

5,55

6

MSB

5,4

5,5

6,2

TECHCOMBANK

5

5,35

5,35

NAMA BANK

5,2

5,7

6,1

ABBANK

4,9

4,7

4,4

SEABANK

4,95

5,1

5,1