* Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

Chiều ngày 3/10, trên website của Vietcombank ra thông báo điều chỉnh giảm lãi suất huy động với mức giảm 0,2 điểm % các kỳ hạn từ 3-24 tháng.

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 04/10: Vietcombank và 3 nhà băng khác điều chỉnh lãi suất huy động
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

Biểu lãi suất online mới được Vietcombank niêm yết:

+ Kỳ hạn 3-5 tháng sau giảm về mức 3,3%/năm.

+ Kỳ hạn 6-11 tháng sau giảm về mức 4,3%/năm.

+ Kỳ hạn 12-24 tháng sau giảm về mức 5,3%/năm.

Riêng kỳ hạn 1-2 tháng được Vietcombank giữ nguyên mức cũ là 3%/năm.

Sau động thái này của Vietcombank, có thể nhận thấy đây là mức lãi suất huy động thấp kỷ lục của ngân hàng thuộc nhóm “Big 4” này.

Cho đến hôm nay (tức là sau 1 ngày Vietcombank hạ lãi suất) 3 ông lớn còn lại thuộc nhóm “tứ đại gia” vẫn chưa có bất cứ động thái nào. Tuy nhiên, điều dễ nhận thấy là lãi suất huy động của 4 ông lớn thuộc nhóm ngân hàng có vốn Nhà nước vẫn đang thấp nhất thị trường.

* Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank)

Hôm nay, DongA Bank công bố điều chỉnh theo hướng giảm mạnh lãi suất huy động. Biểu lãi suất mới tại DongA Bank giảm 0,5 điểm % cho các kỳ hạn 6-13 tháng, giảm 0,7 điểm % cho kỳ hạn 18-36 tháng.

Cụ thể: kỳ hạn 6-8 tháng về mức 5,7%/năm; kỳ hạn 9-11 tháng về mức 5,8%/năm; kỳ hạn 12 tháng về mức 6,05%/năm; kỳ hạn 13 tháng về mức 6,3%/năm; kỳ hạn 18-36 tháng về mức 6,05%/năm. Tại DongA Bank giữ nguyên lãi suất cho kỳ hạn 1-5 tháng ở mức 4,5%/năm.

* Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank)

Cũng trong hôm nay, VietBank thông báo điều chỉnh giảm lãi suất huy động. Theo đó, VietBank giảm lãi suất các kỳ hạn từ 1-5 tháng với mức giảm 0,2 điểm % và các kỳ hạn 6-13 tháng giảm 0,3 điểm %. Với các kỳ hạn từ 15-36 tháng được ngân hàng này giữ nguyên mức cũ là 6,8%/năm và đây cùng là mức lãi suất cao nhất trong hệ thống ngân hàng.

* Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu (GPBank)

Bất ngờ nhất trong hôm nay là việc GPBank công bố tăng lãi suất huy động tiền gửi. Thông tin từ GPBank cho thấy ngân hàng này tăng lãi suất cho một loạt các kỳ hạn từ 6-36 tháng với mức tăng 0,3 điểm %. Riêng kỳ hạn 1-5 tháng được GPBank giữ nguyên mức cũ là 4,25%/năm. Với động thái đi ngược với xu thế giảm điểm lãi suất của các ngân hàng, điều dễ nhận thấy nhất là mức lãi suất huy động tại GPBank vẫn thuộc nhóm thấp nhất thị trường. Tại GPBank không có mức lãi suất nào trên 6%/năm, sau khi tăng thì mức lãi suất cao nhất tại nhà băng này cũng chỉ ở mức 5,75%/năm.

* Các ngân hàng khác không có điều chỉnh lãi suất

Theo thống kê, trong tháng 10 đã có 8 ngân hàng công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động là: ACB, Bac A Bank (02/10); LPBank, Nam A Bank, CBBank (03/10) và Vietcombank, DongA Bank, VietBank (04/10). Riêng GPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất huy động.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 04/10 (%/năm)

NGẮN HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,7

4,6

VIETCOMBANK

3

3,3

4,3

VIETINBANK

3,4

3,85

4,7

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

ABBANK

3,7

3,9

4,9

ACB

3,5

3,7

5

TPBANK

3,8

4

5

MSB

3,8

3,8

5

TECHCOMBANK

3,65

3,85

5,15

VPBANK

4,1

4,15

5,2

MB

3,6

3,8

5,2

SEABANK

4,5

4,5

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

NAMA BANK

4,65

4,65

5,2

LPBANK

4,15

4,35

5,3

OCB

4,1

4,25

5,3

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

GPBANK

4,25

4,25

5,45

SACOMBANK

3,7

3,7

5,5

VIB

4,75

4,75

5,6

PG BANK

4

4

5,6

SHB

4

4,3

5,7

SAIGONBANK

3,6

4

5,7

VIETBANK

4,55

4,55

5,7

DONG A BANK

4,5

4,5

5,7

SCB

4,75

4,75

5,75

BVBANK

4,4

4,7

5,75

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

BAC A BANK

4,75

4,75

5,9

CBBANK

4,2

4,3

6

HDBANK

4,45

4,45

6,1

VIET A BANK

4,6

4,6

6,1

BAOVIETBANK

4,4

4,75

6,1

NCB

4,75

4,75

6,3

PVCOMBANK

4,25

4,25

6,4

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 04/10 (%/năm)

DÀI HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,6

5,5

5,5

VIETCOMBANK

4,3

5,3

5,3

VIETINBANK

4,7

5,5

5,5

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

ABBANK

4,9

4,7

4,4

ACB

5,1

5,5

TPBANK

5

5,55

6

MSB

5,4

5,5

5,5

TECHCOMBANK

5,2

5,45

5,45

VPBANK

5,2

5,5

5,1

MB

5,3

5,6

6,3

SEABANK

5,35

5,5

5,5

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

NAMA BANK

5,3

5,8

6,4

LPBANK

5,4

6,1

6,8

OCB

5,4

5,5

5,9

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,4

GPBANK

5,35

5,65

5,75

SACOMBANK

5,8

6,2

6,4

VIB

5,6

6,2

PG BANK

5,6

5,7

6,4

SHB

5,8

6,1

6,4

SAIGONBANK

5,7

5,9

5,9

VIETBANK

5,8

6

6,8

DONG A BANK

5,8

6,05

6,05

SCB

5,85

6,05

6,05

BVBANK

5,9

6,05

6,15

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

BAC A BANK

6

6,1

6,25

CBBANK

6,1

6,3

6,4

HDBANK

6,1

6,3

6,5

VIET A BANK

6,2

6,5

6,6

BAOVIETBANK

6,3

6,5

6,5

NCB

6,35

6,4

6,4

PVCOMBANK

6,4

6,5

6,8