Theo thống kê, trong tháng 10 đã có 10 ngân hàng công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động là: ACB, Bac A Bank (02/10); LPBank, Nam A Bank, CBBank (03/10); Vietcombank, DongA Bank, VietBank (04/10) và PGBank, Viet A Bank (05/10). Riêng GPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất huy động.
Nhận định của các chuyên gia tài chính, những động thái cắt giảm lãi suất huy động sẽ giúp các nhà băng giảm chi phí đầu vào, từ đó có thể kéo giảm lãi suất cho vay với khách hàng. Xu hướng này là phù hợp với mục tiêu giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ phục hồi kinh tế.
Lãi suất huy động trên thị trường liên tục giảm vài tháng qua trong bối cảnh hệ thống ngân hàng "thừa tiền" vì tăng trưởng tín dụng ảm đạm. Tính đến cuối tháng 9, tốc độ tăng trưởng tín dụng chỉ đạt khoảng 5,73%, bằng một nửa so với cùng kỳ năm trước và hơn một phần ba mục tiêu định hướng cả năm.
![]() |
Lãi suất huy động hiện đang ở mức thấp chưa từng thấy |
Thông tin từ hệ thống ngân hàng cho thấy, hiện tại PVcomBank đã nâng mức lãi suất lên tới 11%/năm cho kỳ hạn 12-13 tháng, áp dụng với số tiền gửi tối thiểu 2.000 tỉ đồng. Đây là mức lãi suất hấp dẫn nhất thị trường hiện nay, thể hiện chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ của PVcomBank nhằm thu hút nguồn vốn lớn từ các tổ chức, doanh nghiệp.
HDBank cũng tăng lãi suất lên mức 8,9%/năm với kỳ hạn 13 tháng, áp dụng cho khách hàng duy trì số dư tối thiểu 300 tỉ đồng. Mặc dù thấp hơn PVcomBank nhưng vẫn là mức lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Điều này giúp HDBank thu hút nguồn tiền gửi, đặc biệt từ các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư vốn nhàn rỗi trung và dài hạn.
Với kỳ hạn 6 tháng, hiện lãi suất huy động online ở kỳ hạn này cao nhất là PVCombank ở mức 6,4%/năm; tiếp đến là NCB ở mức 6,3%/năm; HDBank và BaoViet Bank cùng mức 6,1%/năm; VietA Bank và CBBank cùng mức 6%/năm. Với kỳ hạn 6 tháng đại đa số các ngân hàng đều ở mức dưới 6,0%/năm. Thấp nhất có thể kể đến nhóm “Big 4” với mức 4,3-4,7%/năm.
Với các kỳ hạn từ 6-12 tháng, hiện nay PVCombank chiếm Top 1 về trả lãi suất huy động online cao nhất. Tại PVCombank với kỳ hạn 9 tháng đang duy trì mức lãi suất là 6,5%/năm, tiếp đến là NCB và BaoViet Bank với mức lần lượt là 6,35% và 6,3%/năm. Kỳ hạn 12 tháng lãi suất tại PVCombank và BaoVietBank cùng mức 6,5%/năm; tiếp đến NCB 6,4%/năm và HDBank, CBBank, VietA Bank cùng mức 6,3%/năm.
Hiện tại, lãi suất huy động trong toàn hệ thống ngân hàng đang ở mức thấp chưa từng thấy, ưu tiên của các nhà băng là hướng đến nhóm khách hàng gửi tiền dài hạn qua đó cũng được ưu đãi về lãi suất.
Dựa trên dự đoán của các chuyên gia, dự kiến lãi suất ngân hàng vào cuối năm 2023 sẽ dao động khoảng 6% mỗi năm, giảm đi khoảng 0,25 đến 0,5% so với mức hiện tại.
Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng lãi suất ngân hàng vào cuối năm 2023 có thể duy trì ở mức hiện tại hoặc thậm chí tăng nhẹ.
Tóm lại, lãi suất ngân hàng vào cuối năm 2023 sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có sự biến động của kinh tế tổng cộng và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 06/10 (%/năm)
KỲ HẠN 1-6 THÁNG
NGÂN HÀNG | 1 Tháng | 3 Tháng | 6 Tháng |
I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | |||
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 |
BIDV | 3,2 | 3,7 | 4,6 |
VIETCOMBANK | 3 | 3,3 | 4,3 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 |
II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP | |||
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 6,4 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 |
HDBANK | 4,45 | 4,45 | 6,1 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 6,1 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 6 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 |
BAC A BANK | 4,75 | 4,75 | 5,9 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 5,75 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 |
SHB | 4 | 4,3 | 5,7 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 |
VIETBANK | 4,55 | 4,55 | 5,7 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,7 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 5,6 |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,5 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 |
PG BANK | 4 | 4 | 5,3 |
LPBANK | 4,15 | 4,35 | 5,3 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 |
VPBANK | 4,1 | 4,15 | 5,2 |
MB | 3,6 | 3,6 | 5,2 |
SEABANK | 4,5 | 4,5 | 5,2 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 5,2 |
TECHCOMBANK | 3,65 | 3,85 | 5,15 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 |
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 06/10 (%/năm)
KỲ HẠN 9-18 THÁNG
NGÂN HÀNG | 9 tháng | 12 tháng | 18 tháng |
I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | |||
AGRIBANK | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETCOMBANK | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
VIETINBANK | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP | |||
PVCOMBANK | 6,4 | 6,5 | 6,8 |
NCB | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
HDBANK | 6,1 | 6,3 | 6,5 |
BAOVIETBANK | 6,3 | 6,5 | 6,5 |
VIET A BANK | 6,1 | 6,3 | 6,5 |
CBBANK | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
BAC A BANK | 6 | 6,1 | 6,25 |
OCEANBANK | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
SCB | 5,85 | 6,05 | 6,05 |
BVBANK | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
SHB | 5,8 | 6,1 | 6,4 |
SAIGONBANK | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
VIETBANK | 5,8 | 6 | 6,8 |
DONG A BANK | 5,8 | 6,05 | 6,05 |
VIB | 5,6 | 6,2 | |
SACOMBANK | 5,8 | 6,2 | 6,4 |
GPBANK | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
KIENLONGBANK | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
PG BANK | 5,3 | 5,4 | 6,3 |
LPBANK | 5,4 | 6,1 | 6,8 |
OCB | 5,4 | 5,5 | 5,1 |
VPBANK | 5,2 | 5,5 | 5,1 |
MB | 5,3 | 5,6 | 6,3 |
SEABANK | 5,35 | 5,5 | 5,5 |
EXIMBANK | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
NAMA BANK | 5,3 | 5,8 | 6,4 |
TECHCOMBANK | 5,2 | 5,45 | 5,45 |
ACB | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
ABBANK | 4,9 | 4,7 | 4,4 |