* Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank)

Hôm nay, Bac A Bank công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động, đây là lần thứ hai nhà băng này giảm lãi suất trong tháng 10. Mức giảm được công bố từ 0,15 – 0,2 điểm % cho các kỳ hạn từ 1-36 tháng. Theo biểu lãi suất mới tại Bac A Bank nhiều kỳ hạn giảm về mức dưới 6%/năm.

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 12/10: Bac A Bank lần thứ hai giảm lãi suất huy động
Bac A Bank lần thứ 2 trong tháng 10 giảm lãi suất huy động

Biểu lãi suất mới tại Bac A Bank:

+ Kỳ hạn 1-5 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 4,55%/năm.

+ Kỳ hạn 6-8 tháng giảm 0,15 điểm % về mức 5,75%/năm.

+ Kỳ hạn 9-11 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 5,8%/năm.

+ Kỳ hạn 18-36 tháng giảm 0,15 điểm % về mức 6,1%/năm.

* Các ngân hàng khác không có điều chỉnh lãi suất

Theo thống kê, trong tháng 10 đã có 14 ngân hàng công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động 1 lần là: ACB (02/10); LPBank, Nam A Bank, CBBank (03/10); Vietcombank, DongA Bank, VietBank (04/10); PGBank (05/10); SeABank, BaoVietBank, Techcombank (09/10) và BIDV, VietinBank, HDBank (11/10). Có 2 ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất 2 lần là: Viet A Bank (05/10, 10/10) và Bac A Bank (02/10, 12/10). Riêng GPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất huy động trong tháng 10.

Hiện tại mức lãi suất huy động trong hệ thống ngân hàng đang ở mức rất thấp so với cùng kỳ năm ngoái, dù các ngân hàng đều có những chính sách lãi suất ưu đãi áp dụng cho các đối tượng khách hàng VIP và siêu VIP, tùy thuộc vào giá trị tiền gửi, hay tình hình cân đối vốn của từng chi nhánh. Lãi suất huy động giảm là điều kiện cần để tiếp tục hạ lãi suất cho vay.

Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú cho biết, từ đầu năm đến nay, NHNN điều hành chính sách tiền tệ theo xu hướng nới lỏng từng bước phù hợp với yêu cầu kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô bằng việc 4 lần điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành với mức giảm 0,5-2,0%/năm nhằm định hướng và tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm mặt bằng lãi suất cho vay, góp phần tăng cường đầu tư xã hội, hỗ trợ sản xuất, tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm.

Đồng thời, điều hành linh hoạt, chủ động thị trường tiền tệ, tỉ giá để tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Ngoại tệ tỉ giá có dao động lên xuống nhưng vẫn trong khuôn khổ đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4,5% vì đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng.

Ông Tú cũng cho biết thêm, định hướng trong thời gian tới là tiếp tục điều hành lãi suất theo hướng giảm dần, NHNN chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiết kiệm chi phí, bằng mọi nguồn lực chia sẻ khó khăn giảm lãi suất cho doanh nghiệp.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 12/10 (%/năm)

KỲ HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,5

4,4

VIETCOMBANK

3

3,3

4,3

VIETINBANK

3,4

3,75

4,6

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

SEABANK

4

4

4,8

ABBANK

3,7

3,9

4,9

TECHCOMBANK

3,55

3,75

4,95

ACB

3,5

3,7

5

TPBANK

3,8

4

5

MSB

3,8

3,8

5

VPBANK

4,1

4,15

5,2

MB

3,6

3,6

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

NAMA BANK

4,65

4,65

5,2

PG BANK

4

4

5,3

LPBANK

4,15

4,35

5,3

OCB

4,1

4,25

5,3

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

GPBANK

4,25

4,25

5,45

SACOMBANK

3,7

3,9

5,5

VIB

4,75

4,75

5,6

SHB

4

4,3

5,7

SAIGONBANK

3,6

4

5,7

VIETBANK

4,55

4,55

5,7

DONG A BANK

4,5

4,5

5,7

SCB

4,75

4,75

5,75

BVBANK

4,4

4,7

5,75

VIET A BANK

4,5

4,5

5,8

BAOVIETBANK

4,4

4,75

5,8

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

HDBANK

4,25

4,25

5,9

BAC A BANK

4,55

4,55

5,75

CBBANK

4,2

4,3

6

NCB

4,75

4,75

6,3

PVCOMBANK

4,25

4,25

6,4

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 12/10 (%/năm)

KỲ HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,4

5,3

5,3

VIETCOMBANK

4,3

5,3

5,3

VIETINBANK

4,6

5,3

5,3

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

SEABANK

4,95

5,1

5,1

ABBANK

4,9

4,7

4,4

TECHCOMBANK

5

5,35

5,35

ACB

5,1

5,5

TPBANK

5

5,55

6

MSB

5,4

5,5

5,5

VPBANK

5,2

5,5

5,1

MB

5,3

5,6

6,3

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

NAMA BANK

5,3

5,8

6,4

PG BANK

5,3

5,4

6,2

LPBANK

5,4

6,1

6,8

OCB

5,4

5,5

5,9

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,4

GPBANK

5,55

5,65

5,75

SACOMBANK

5,8

6,2

6,4

VIB

5,6

6,2

SHB

5,8

6,1

6,4

SAIGONBANK

5,7

5,9

5,9

VIETBANK

5,8

6

6,8

DONG A BANK

5,8

6,05

6,05

SCB

5,85

6,05

6,05

BVBANK

5,9

6,05

6,15

VIET A BANK

5,8

6,1

6,3

BAOVIETBANK

5,9

6,1

6,4

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

HDBANK

5,8

6,1

6,5

BAC A BANK

5,8

5,9

6,1

CBBANK

6,1

6,3

6,4

NCB

6,35

6,4

6,4

PVCOMBANK

6,4

6,5

6,8