* Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB)

Hôm nay MSB công bố giảm lãi suất huy động ở một số kỳ hạn. Đây là lần thứ 3 ngân hàng này cắt giảm lãi suất trong tháng 9. Trong hai lần điều chỉnh trước MSB giảm với tất cả các kỳ hạn từ 1-36 tháng.

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 27/9: MSB lần thứ 3 giảm lãi suất huy động
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB)

Biểu lãi suất huy động online được MSB niêm yết hôm nay: kỳ hạn 1-5 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 3,8%/năm; kỳ hạn 6-8 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 5%/năm.

Tại MSB giữ nguyên mức lãi suất các kỳ hạn từ 9 tháng trở lên.

* Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Cũng trong hôm nay PG Bank thông báo giảm lãi suất huy động cho các kỳ hạn từ 1-36 tháng. Đầy là lần thứ hai PG Bank giảm lãi suất huy động trong tháng 9.

Biểu lãi suất huy động online tại PG Bank hôm nay: kỳ hạn 1-5 tháng giảm 0,45 điểm % về mức 4%/năm; kỳ hạn 6-9 tháng giảm 0,4 điểm % về mức 5,6%/năm; kỳ hạn 12-13 tháng giảm 0,4 điểm % về mức 5,7%/năm. Các kỳ hạn 18 tháng và 24-36 tháng giảm 0,2 điểm % về mức lần lượt là 6,6%/năm và 6,5%/năm.

* Các ngân hàng còn lại không có biến động về lãi suất huy động.

Hiện tại, theo biểu lãi suất huy động online tại các ngân hàng thì ABBank đang có mức lãi suất thấp nhất thị trường. Động thái cắt giảm sâu lãi suất ngày hôm qua của ABBank cho thấy lãi suất của nhà băng này còn thấp hơn cả nhóm “Big 4”.

Trong ngày 27/9, có thêm 2 ngân hàng thông báo điều chỉnh lãi suất huy động. Như vậy tính trong tháng 9 đã có tới 32 ngân hàng thông báo cắt giảm lãi suất, trong đó có 12 ngân hàng giảm lãi suất 2 lần từ đầu tháng 9 là: ACB, Eximbank, GPBank, MB Bank, Nam A Bank, Viet A Bank, NCB, HDBank, SHB, ABBank, SeABank và PG Bank. Riêng OCB, MSB có 3 lần và Techcombank đã có lần thứ 4 cắt giảm lãi suất huy động trong tháng 9.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 27/9 (%/năm)

NGẮN HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,7

4,6

VIETCOMBANK

3

3,5

4,5

VIETINBANK

3,4

3,85

4,7

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

ABBANK

3,7

3,9

4,9

MSB

3,8

3,8

5

TPBANK

3,8

4

5

TECHCOMBANK

3,65

3,85

5,15

GPBANK

4,25

4,25

5,15

MB

3,6

3,8

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

SEABANK

4,5

4,5

5,2

OCB

4,1

4,25

5,3

ACB

3,6

3,8

5,3

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

SACOMBANK

3,7

3,9

5,5

VPBANK

4,4

4,45

5,5

PG BANK

4

4

5,6

NAMA BANK

4,65

4,65

5,6

VIB

4,75

4,75

5,6

SHB

4

4,3

5,7

SAIGONBANK

3,6

4

5,7

SCB

4,75

4,75

5,75

BVBANK

4,4

4,7

5,75

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

VIETBANK

4,75

4,75

6

HDBANK

4,45

4,45

6,1

VIET A BANK

4,6

4,6

6,1

BAOVIETBANK

4,4

4,75

6,1

DONG A BANK

4,5

4,5

6,2

BAC A BANK

4,75

4,75

6,2

NCB

4,75

4,75

6,3

CBBANK

4,2

4,3

6,3

LPBANK

4,35

4,35

6,3

PVCOMBANK

4,25

4,25

6,4

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 27/9 (%/năm)

DÀI HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,6

5,5

5,5

VIETCOMBANK

4,5

5,5

5,5

VIETINBANK

4,7

5,5

5,5

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

ABBANK

4,9

4,7

4,4

MSB

5,4

5,5

5,5

TPBANK

5

5,55

6

TECHCOMBANK

5,2

5,45

5,45

GPBANK

5,25

5,35

5,45

MB

5,3

5,6

6,3

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

SEABANK

5,35

5,5

5,5

OCB

5,4

5,5

5,9

ACB

5,3

5,5

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,4

SACOMBANK

5,8

6,2

6,4

VPBANK

5,5

5,8

5,1

PG BANK

5,6

5,7

6,4

NAMA BANK

5,9

6,3

6,7

VIB

5,6

6,2

SHB

5,8

6,1

6,4

SAIGONBANK

5,7

5,9

5,9

SCB

5,85

6,05

6,05

BVBANK

5,9

6,05

6,15

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

VIETBANK

6,1

6,3

6,8

HDBANK

6,1

6,3

6,5

VIET A BANK

6,2

6,5

6,5

BAOVIETBANK

6,3

6,5

6,5

DONG A BANK

6,3

6,55

6,75

BAC A BANK

6,25

6,3

6,4

NCB

6,35

6,4

6,4

CBBANK

6,4

6,6

6,7

LPBANK

6,3

6,4

6,8

PVCOMBANK

6,4

6,5

6,8