* Nhóm Big 4 (BIDV và VietinBank)

Trong sáng nay, hia ngân hàng trong nhóm “tứ đại gia” là BIDV và VietinBank công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động. Theo thông tin từ phía 2 nhà băng này, lãi suất sau khi điều chỉnh về mức thấp kỷ lục.

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 11/10: Thêm 2 “ông lớn” trong nhóm “Big 4” cắt giảm lãi xuất huy động
BIDV và VietinBank giảm lãi suất huy động

+ Tại BIDV: Kỳ hạn 1-2 tháng giữ nguyên mức lãi suất cũ là 3,2%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 3,5%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng giảm 0,1 điểm % về mức 4,5%/năm; kỳ hạn 12-36 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 5,3%/năm.

+ Tại VietinBank: Kỳ hạn 1-2 tháng giữ nguyên mức cũ 3,4%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,1 điểm % về mức 3,75%/năm; kỳ hạn 6-9 tháng giảm 0,1 điểm % về mức 4,6%/năm; kỳ hạn 12-36 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 5,3%/năm.

Theo tổng hợp, trong tháng 10 nhóm Big 4 đã có Vietcombank, BIDV và VietinBank cắt giảm lãi suất huy động. Hiện chỉ còn duy nhất Agribank chưa có bất cứ động thái nào.

* Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDBank)

Trong hôm nay, HDBank thông báo điều chỉnh giảm lãi suất huy động cho các kỳ hạn từ 1-13 tháng với mức giảm từ 0,2 – 0,3 điểm % cho từng kỳ hạn. Có thể thấy với kỳ hạn từ 1-11 tháng HDBank đã đưa mức lãi suất về dưới mức 6%/năm.

+ Kỳ hạn 1-5 tháng giảm 0,2 điểm % về mức chung 4,25%/năm.

+ Kỳ hạn 6 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 5,9%/năm.

+ Kỳ hạn 7-11 tháng giảm 0,3 điểm % về mức 5,8%/năm.

+ Kỳ hạn 12 và 13 tháng giảm 0,2 điểm % về mức lần lượt là 6,1%/năm và 6,3%/năm.

Tại HDBank: kỳ hạn 15 tháng giữ nguyên mức cũ là 6,4%/năm; kỳ hạn 18 tháng là 6,5%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 6,3%/năm.

* Các ngân hàng khác không có điều chỉnh lãi suất

Theo thống kê, trong tháng 10 đã có 15 ngân hàng công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động 1 lần là: ACB, Bac A Bank (02/10); LPBank, Nam A Bank, CBBank (03/10); Vietcombank, DongA Bank, VietBank (04/10); PGBank (05/10); SeABank, BaoVietBank, Techcombank (09/10) và BIDV, VietinBank, HDBank (11/10). Có 1 ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất 2 lần là Viet A Bank (05/10 và 10/10). Riêng GPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất huy động trong tháng 10.

Chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng lãi suất tiết kiệm vẫn có thể giảm nhẹ trong thời gian tới song tốc độ điều chỉnh chậm lại đáng kể so với giai đoạn trước. Thay vì điều chỉnh nhanh và mạnh, lãi suất đã về vùng ổn định và duy trì đến hết quý I/2024.

Hiện, lãi suất duy trì vùng thấp và dư địa giảm, cũng không còn nhiều xem xét trong mối tương quan với các chỉ số vĩ mô như lạm phát, tỷ giá. Các khoản tiền gửi lãi suất cao đáo hạn tới đầu năm sau, là cơ hội tốt để ngành ngân hàng tiếp tục giảm thêm lãi suất cho vay.

Chuyên gia ngân hàng dự báo, lãi suất có thể tăng nhẹ vào quý II/2024 khi sức hấp thụ vốn của nền kinh tế tăng lên.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 11/10 (%/năm)

KỲ HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,5

4,4

VIETCOMBANK

3

3,3

4,3

VIETINBANK

3,4

3,75

4,6

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

SEABANK

4

4

4,8

ABBANK

3,7

3,9

4,9

TECHCOMBANK

3,55

3,75

4,95

ACB

3,5

3,7

5

TPBANK

3,8

4

5

MSB

3,8

3,8

5

VPBANK

4,1

4,15

5,2

MB

3,6

3,6

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

NAMA BANK

4,65

4,65

5,2

PG BANK

4

4

5,3

LPBANK

4,15

4,35

5,3

OCB

4,1

4,25

5,3

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

GPBANK

4,25

4,25

5,45

SACOMBANK

3,7

3,9

5,5

VIB

4,75

4,75

5,6

SHB

4

4,3

5,7

SAIGONBANK

3,6

4

5,7

VIETBANK

4,55

4,55

5,7

DONG A BANK

4,5

4,5

5,7

SCB

4,75

4,75

5,75

BVBANK

4,4

4,7

5,75

VIET A BANK

4,5

4,5

5,8

BAOVIETBANK

4,4

4,75

5,8

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

HDBANK

4,25

4,25

5,9

BAC A BANK

4,75

4,75

5,9

CBBANK

4,2

4,3

6

NCB

4,75

4,75

6,3

PVCOMBANK

4,25

4,25

6,4

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 11/10 (%/năm)

KỲ HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,4

5,3

5,3

VIETCOMBANK

4,3

5,3

5,3

VIETINBANK

4,6

5,3

5,3

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

SEABANK

4,95

5,1

5,1

ABBANK

4,9

4,7

4,4

TECHCOMBANK

5

5,35

5,35

ACB

5,1

5,5

TPBANK

5

5,55

6

MSB

5,4

5,5

5,5

VPBANK

5,2

5,5

5,1

MB

5,3

5,6

6,3

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

NAMA BANK

5,3

5,8

6,4

PG BANK

5,3

5,4

6,2

LPBANK

5,4

6,1

6,8

OCB

5,4

5,5

5,9

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,4

GPBANK

5,55

5,65

5,75

SACOMBANK

5,8

6,2

6,4

VIB

5,6

6,2

SHB

5,8

6,1

6,4

SAIGONBANK

5,7

5,9

5,9

VIETBANK

5,8

6

6,8

DONG A BANK

5,8

6,05

6,05

SCB

5,85

6,05

6,05

BVBANK

5,9

6,05

6,15

VIET A BANK

5,8

6,1

6,3

BAOVIETBANK

5,9

6,1

6,4

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

HDBANK

5,8

6,1

6,5

BAC A BANK

6

6,1

6,25

CBBANK

6,1

6,3

6,4

NCB

6,35

6,4

6,4

PVCOMBANK

6,4

6,5

6,8