Tỷ giá USD hôm nay 1/10/2023, tỷ giá USD/VND, giá USD chợ đen, USD VCB liệu có tiếp tục tăng mạnh? Giá USD thế giới ghi nhận mức tăng tốt nhất trong 9 năm.

Tỷ giá USD/VND trung tâm hôm nay (1/10) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tăng 1 đồng so với ngày 28/9, hiện ở mức 24.089 VND/USD.

Hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 23.400 - 25.243 VND/USD. Tỷ giá bán cũng được Sở giao dịch NHNN cũng đưa phạm vi mua bán về mức 23.400 - 25.243 VND/USD.

Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ hôm nay và giá đô hôm nay trong nước sáng nay ghi nhận hàng loạt điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank giảm 100 đồng cho mức mua vào là 24.120 và mức bán ra là 24.460. Giá mua và giá bán USD hiện nằm trong khoảng từ 23.400 – 25.300 VND/USD.

1. VCB - Cập nhật: 01/10/2023 05:55 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản
AUSTRALIAN DOLLAR AUD 15,333.78 15,488.67 15,986.71
CANADIAN DOLLAR CAD 17,609.33 17,787.20 18,359.15
SWISS FRANC CHF 26,016.28 26,279.07 27,124.08
YUAN RENMINBI CNY 3,258.38 3,291.29 3,397.63
DANISH KRONE DKK - 3,390.24 3,520.32
EURO EUR 25,089.27 25,342.70 26,466.85
POUND STERLING GBP 28,963.54 29,256.10 30,196.84
HONGKONG DOLLAR HKD 3,023.89 3,054.43 3,152.65
INDIAN RUPEE INR - 291.57 303.24
YEN JPY 158.64 160.24 167.93
KOREAN WON KRW 15.63 17.37 19.04
KUWAITI DINAR KWD - 78,412.29 81,552.96
MALAYSIAN RINGGIT MYR - 5,129.07 5,241.31
NORWEGIAN KRONER NOK - 2,239.68 2,334.94
RUSSIAN RUBLE RUB - 237.51 262.95
SAUDI RIAL SAR - 6,458.57 6,717.25
SWEDISH KRONA SEK - 2,194.83 2,288.18
SINGAPORE DOLLAR SGD 17,386.87 17,562.49 18,127.21
THAILAND BAHT THB 588.34 653.71 678.79
US DOLLAR USD 24,090.00 24,120.00 24,460.00
2. Vietinbank - Cập nhật: 30/09/2023 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản
AUD AUD 15,320 15,340 15,940
CAD CAD 17,591 17,601 18,301
CHF CHF 26,040 26,060 27,010
CNY CNY - 3,259 3,399
DKK DKK - 3,356 3,526
EUR EUR #24,835 24,845 26,135
GBP GBP 29,091 29,101 30,271
HKD HKD 2,974 2,984 3,179
JPY JPY 158.51 158.66 168.21
KRW KRW 15.77 15.97 19.77
LAK LAK - 0.7 1.4
NOK NOK - 2,195 2,315
NZD NZD 14,316 14,326 14,906
SEK SEK - 2,150 2,285
SGD SGD 17,240 17,250 18,050
THB THB 612.53 652.53 680.53
USD USD #24,055 24,095 24,515
3. BIDV - Cập nhật: 29/09/2023 15:02 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản
Dollar Mỹ USD 24,120 24,120 24,420
Dollar USD(1-2-5) 23,901 - -
Dollar USD(10-20) 23,901 - -
Bảng Anh GBP 29,094 29,270 30,162
Dollar Hồng Kông HKD 3,035 3,056 3,144
Franc Thụy Sỹ CHF 26,100 26,258 27,076
Yên Nhật JPY 159.86 160.82 168.14
Baht Thái Lan THB 636.62 643.05 686.55
Dollar Australia AUD 15,414 15,507 15,951
Dollar Canada CAD 17,677 17,784 18,325
Dollar Singapore SGD 17,459 17,564 18,060
Krone Thụy Điển SEK - 2,201 2,274
Kip Lào LAK - 0.91 1.26
Krone Đan Mạch DKK - 3,396 3,508
Krone Na Uy NOK - 2,245 2,320
Nhân Dân Tệ CNY - 3,290 3,379
Rub Nga RUB - 225 289
Dollar New Zealand NZD 14,373 14,460 14,852
Won Hàn Quốc KRW 16 - 19.03
Euro EUR 25,258 25,327 26,449
Dollar Đài Loan TWD 682.99 - 825.09
Ringgit Malaysia MYR 4,842.49 - 5,455.13

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến ngày 1/10/2023 sáng nay như sau:

Tỷ giá ngoại tệ thị trường chợ đen ngày 1/10/2023
Tỷ giá ngoại tệ thị trường chợ đen ngày 1/10/2023

Tỷ giá USD hôm nay ngày 1/10/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 106,18 điểm với mức giảm 106,17% khi chốt phiên ngày 30/9.

Diễn biến tỷ giá USD ( DXY ) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing)
Diễn biến tỷ giá USD ( DXY ) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing)

Peter Cardillo, nhà kinh tế thị trường tại Spartan Capital Securities ở New York (Mỹ), đã chia sẻ quan điểm của mình về diễn biến: Trong một bức tranh thị trường tiền tệ đầy biến động, đồng đô la Mỹ (USD) tiếp tục tăng giá và lạm phát đang có dấu hiệu giảm dần, mở ra những triển vọng về tăng lãi suất cơ bản.

Đồng USD hiện đang trải qua một giai đoạn tăng trưởng ấn tượng, với chuỗi tăng thứ 11 liên tiếp - mức tăng dài nhất trong 9 năm. Điều này đã làm cho đồng bạc xanh tăng giá nhờ kỳ vọng vào sự mạnh mẽ của nền kinh tế Mỹ, trong bối cảnh lãi suất và giá dầu cao. Qua đó, Fed đã thể hiện khả năng tăng lãi suất và duy trì lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn.

Mặc dù có sự giảm nhẹ vào cuối tuần, nhiều nhà phân tích vẫn tin rằng đồng bạc xanh có khả năng tiếp tục điều chỉnh tích cực hơn. Win Thin, người đứng đầu chiến lược tiền tệ toàn cầu tại Brown Brothers Harriman ở New York, cho biết đây có thể chỉ là một sự điều chỉnh tạm thời và nhà đầu tư nên xem đây là cơ hội để mua đồng bạc xanh với giá rẻ hơn.

Đồng USD tăng 0,06% và đạt mức 149,41 yên/USD, sau khi giảm từ mức cao nhất trong 11 tháng là 149,71 vào ngày 27 tháng 9. Trong quý này, đồng bạc xanh đã tăng 3,54% so với đồng Yên, tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng mạnh sau mức tăng 8,66% trong quý trước. Tuy nhiên, đồng yên Nhật vẫn là tâm điểm của thị trường và có khả năng thúc đẩy sự can thiệp từ chính quyền Nhật Bản.

Dữ liệu cho thấy lạm phát cơ bản ở Nhật Bản đã chậm lại trong tháng 9, chủ yếu do chi phí nhiên liệu giảm.

Đồng Euro tăng 0,10% lên mức 1,0578 USD, nhưng vẫn đối mặt với quý tồi tệ nhất so với đồng Euro, với mức giảm 3,08%. Đồng tiền chung này đã bật lên từ mức thấp gần 9 tháng là 1,0488 USD vào ngày 27 tháng 9.

Đồng bảng Anh tăng 0,04% lên mức 1,2206 USD sau khi dữ liệu công bố cho thấy tăng trưởng của nền kinh tế Anh từ khi bắt đầu đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, đồng tiền của Anh vẫn đang giảm 3,85% so với đồng USD.

congthuong.vn