Tỷ giá USD hôm nay 26/9/2023, tỷ giá USD/VND, giá USD chợ đen, USD VCB tiếp tục leo dốc tăng mạnh, hiện giá bán USD VCB là 24.535 VND. Gía USD thế giới bật tăng

Tỷ giá USD/VND trung tâm hôm nay (26/9) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tăng 16 đồng, hiện ở mức 24.076 VND/USD.

Hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 23.400 - 25.229 VND/USD. Tỷ giá bán cũng được Sở giao dịch NHNN cũng đưa phạm vi mua bán về mức 23.400 - 25.229 VND/USD.

Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ hôm nay và giá đô hôm nay trong nước sáng nay ghi nhận hàng loạt điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank tăng 5 đồng cho mức mua vào là 24.195 và mức bán ra là 24.535. Giá mua và giá bán USD hiện nằm trong khoảng từ 23.400 – 25.300 VND/USD.

1. VCB - Cập nhật: 26/09/2023 05:58 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản
AUSTRALIAN DOLLAR AUD 15,250.59 15,404.64 15,899.90
CANADIAN DOLLAR CAD 17,607.42 17,785.27 18,357.07
SWISS FRANC CHF 26,174.35 26,438.74 27,288.74
YUAN RENMINBI CNY 3,266.39 3,299.38 3,405.97
DANISH KRONE DKK - 3,415.53 3,546.56
EURO EUR 25,273.63 25,528.92 26,661.20
POUND STERLING GBP 29,055.42 29,348.91 30,292.47
HONGKONG DOLLAR HKD 3,038.32 3,069.01 3,167.68
INDIAN RUPEE INR - 292.59 304.30
YEN JPY 159.60 161.21 168.95
KOREAN WON KRW 15.79 17.54 19.23
KUWAITI DINAR KWD - 78,705.56 81,857.56
MALAYSIAN RINGGIT MYR - 5,148.22 5,260.85
NORWEGIAN KRONER NOK - 2,220.23 2,314.64
RUSSIAN RUBLE RUB - 243.29 269.34
SAUDI RIAL SAR - 6,477.66 6,737.08
SWEDISH KRONA SEK - 2,145.81 2,237.07
SINGAPORE DOLLAR SGD 17,384.41 17,560.01 18,124.57
THAILAND BAHT THB 597.86 664.29 689.78
US DOLLAR USD 24,165.00 24,195.00 24,535.00
2. Vietinbank - Cập nhật: 26/09/2023 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản
AUD AUD 15,350 15,370 15,970
CAD CAD 17,824 17,834 18,534
CHF CHF 26,230 26,250 27,200
CNY CNY - 3,266 3,406
DKK DKK - 3,376 3,546
EUR EUR #24,987 24,997 26,287
GBP GBP 29,232 29,242 30,412
HKD HKD 2,991 3,001 3,196
JPY JPY 159.71 159.86 169.41
KRW KRW 16.04 16.24 20.04
LAK LAK - 0.72 1.42
NOK NOK - 2,178 2,298
NZD NZD 14,298 14,308 14,888
SEK SEK - 2,131 2,266
SGD SGD 17,297 17,307 18,107
THB THB 621.27 661.27 689.27
USD USD #24,145 24,185 24,605
3. BIDV - Cập nhật: 25/09/2023 13:33 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệ Mua Bán
Tên Tiền mặt Chuyển khoản
Dollar Mỹ USD 24,220 24,220 24,520
Dollar USD(1-2-5) 24,000 - -
Dollar USD(10-20) 24,000 - -
Bảng Anh GBP 29,210 29,386 30,286
Dollar Hồng Kông HKD 3,053 3,074 3,163
Franc Thụy Sỹ CHF 26,269 26,428 27,241
Yên Nhật JPY 160.99 161.97 169.35
Baht Thái Lan THB 646.88 653.42 697.78
Dollar Australia AUD 15,337 15,429 15,861
Dollar Canada CAD 17,694 17,801 18,341
Dollar Singapore SGD 17,471 17,577 18,071
Krone Thụy Điển SEK - 2,153 2,224
Kip Lào LAK - 0.93 1.28
Krone Đan Mạch DKK - 3,423 3,536
Krone Na Uy NOK - 2,227 2,301
Nhân Dân Tệ CNY - 3,300 3,389
Rub Nga RUB - 229 293
Dollar New Zealand NZD 14,234 14,320 14,715
Won Hàn Quốc KRW 16.17 17.86 19.2
Euro EUR 25,464 25,532 26,663
Dollar Đài Loan TWD 684.76 - 827.7
Ringgit Malaysia MYR 4,866.72 - 5,480.98

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến ngày 26/9/2023 sáng nay như sau:

Tỷ giá USD hôm nay 26/9/2023: Giá đô hôm nay, USD VCB
Tỷ giá ngoại tệ thị trường chợ đen ngày 26/9/2023

Tỷ giá USD hôm nay ngày 26/9/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 105,96 điểm với mức tăng 0,36% khi chốt phiên ngày 25/9.

Tỷ giá USD hôm nay 26/9/2023: Giá đô hôm nay, USD VCB
Diễn biến tỷ giá USD ( DXY ) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing)

Khi kết thúc phin giao dịch sáng nay theo giờ Việt Nam, đồng đô la đã đạt mức cao nhất trong 11 tháng so với đồng yên Nhật và gần 10 tháng so với các loại tiền tệ khác sau khi Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ bày tỏ quan điểm sẽ tăng lãi suất hơn và duy trì lãi suất ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn. Triển vọng về lãi suất cao hơn từ phía Fed đã đẩy lên lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ và tạo đà tăng nhu cầu đối với đồng đô la.

Trong khi đó, đồng euro giảm xuống 1,05750 USD, mức thấp nhất kể từ ngày 16 tháng 3. Bởi lẽ, đồng euro suy yếu so với đồng đô la Mỹ do lo ngại rằng Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) khó có thể tăng lãi suất thêm.

Bipan Rai, người đứng đầu chiến lược ngoại hối Bắc Mỹ tại CIBC Capital Markets ở Toronto, nhận xét: Mỹ đang hoạt động kém hơn so với Nhật Bản. Bất cứ khi nào chúng tôi thấy mức lãi suất trái phiếu Kho bạc so với JGB tăng lên, đặc biệt là trong thời hạn 10 năm, điều đó có xu hướng chuyển sang đồng đô la/yên mạnh mẽ hơn một chút.

Khoảng cách giữa lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ và Nhật Bản kỳ hạn 10 năm đạt 382 điểm cơ bản vào thứ Hai, đây là mức chênh lệch lớn nhất kể từ ngày 10 tháng 11.

Chủ tịch Fed Chicago Austan Goolsbee và Chủ tịch ECB Christine Lagarde đã đưa ra phát biểu về lãi suất và lạm phát, đồng thời phản ánh tâm lý nhà đầu tư. Goolsbee cho biết lạm phát vẫn ở mức cao hơn mục tiêu 2% của Fed và vẫn là rủi ro lớn hơn so với chính sách thắt chặt của ngân hàng trung ương đang làm chậm nền kinh tế. Trong khi đó, Lagarde cho biết lãi suất tiền gửi cao kỷ lục của ECB có thể giúp cắt giảm lạm phát xuống 2%.

Các nhà giao dịch đang quan tâm đến các thị trường nhà đất ở Úc, Canada và New Zealand, nơi các khoản thế chấp lãi suất thả nổi phổ biến.