* Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)

Sáng nay, Techcombank công bố giảm lãi suất huy động tiền gửi, đây là lần thứ 3 ngân hàng này giảm lãi suất trong tháng 9. Điều chỉnh giảm lãi suất của Techcombank chỉ đối với các kỳ hạn cố định từ 1-11 tháng.

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 22/9: Techcombank giảm lãi suất huy động lần thứ 3 kể từ đầu tháng
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)

Biểu lãi suất mới tại Techcombank như sau:

- Kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 3,65%/năm.

- Kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 4,05%/năm.

- Kỳ hạn 6-8 tháng và 9-11 tháng giảm 0,1 điểm % về mức 5,25% và 5,3%/năm.

Các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên được Techcombank giữ nguyên mức cũ 5,55%/năm.

* Ngân hàng Quốc dân (NCB)

NCB chính thức công bố giảm lãi suất lần 2 trong tháng 9. NCB cắt giảm 0,3 điểm % lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6-36 tháng.

* Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDBank)

Cũng trong sáng nay 22/9, HDBank công bố giảm 0,3 điểm % lãi suất các kỳ hạn từ 6-36 tháng, các kỳ hạn từ 1-5 tháng vẫn được HDBank giữ nguyên mức cũ. Với động thái này HDBank thực hiện giảm mạnh lãi suất huy động về mức chung với các ngân hàng TMCP. Như vậy, tại HDBank không còn mức lãi suất 7%/năm cho kỳ hạn 13 tháng.

* Các ngân hàng còn lại không có biến động về lãi suất huy động trong ngày 22/9.

Với việc HDBank cắt giảm lãi suất huy động thì hiện tại mức lãi suất 7%/năm chỉ còn duy nhất DongA Bank trả lãi cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng với mức lãi suất 7,1%/năm.

Ngày 22/9, có thêm 3 ngân hàng thông báo điều chỉnh lãi suất huy động. Như vậy tính trong tháng 9 đã có tới 30 ngân hàng thông báo cắt giảm lãi suất, trong đó có 8 ngân hàng giảm lãi suất 2 lần từ đầu tháng 9 là: ACB, Eximbank, GPBank, MB Bank, Nam A Bank, Viet A Bank, MSB và NCB. Riêng OCB và Techcombank đã có lần thứ 3 cắt giảm lãi suất huy động trong tháng 9.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 22/9 (%/năm)

NGẮN HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,7

4,6

VIETCOMBANK

3

3,5

4,5

VIETINBANK

3,4

3,85

4,7

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

VIETBANK

4,75

4,75

6,6

PVCOMBANK

4,25

4,25

6,4

SCB

4,75

4,75

6,35

NCB

4,75

4,75

6,3

HDBANK

4,75

4,75

6,3

CBBANK

4,2

4,3

6,3

LPBANK

4,35

4,35

6,3

DONG A BANK

4,5

4,5

6,2

BAC A BANK

4,75

4,75

6,2

VIET A BANK

4,6

4,6

6,1

BAOVIETBANK

4,4

4,75

6,1

SHB

4,5

4,75

6,1

PG BANK

4,45

4,45

6

ABBANK

4,5

4,5

5,9

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

BVBANK

4,4

4,7

5,75

SAIGONBANK

3,6

4

5,7

NAMA BANK

4,65

4,65

5,6

VIB

4,75

4,75

5,6

SACOMBANK

3,7

3,9

5,5

VPBANK

4,4

4,45

5,5

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

OCB

4,1

4,25

5,3

ACB

3,6

3,8

5,3

TECHCOMBANK

3,65

4,05

5,25

MSB

4

4

5,2

MB

3,6

3,8

5,2

SEABANK

4,45

4,45

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

GPBANK

4,25

4,25

5,15

TPBANK

3,8

4

5

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 22/9 (%/năm)

DÀI HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,6

5,5

5,5

VIETCOMBANK

4,5

5,5

5,5

VIETINBANK

4,7

5,5

5,5

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

VIETBANK

6,7

6,7

6,6

PVCOMBANK

6,4

6,5

6,8

SCB

6,35

6,45

6,35

NCB

6,35

6,4

6,4

HDBANK

6,4

6,5

6,5

CBBANK

6,4

6,6

6,7

LPBANK

6,3

6,4

6,8

DONG A BANK

6,3

6,55

6,75

BAC A BANK

6,25

6,3

6,4

VIET A BANK

6,2

6,5

6,5

BAOVIETBANK

6,3

6,5

6,5

SHB

6,2

6,4

6,4

PG BANK

6

6,1

6,6

ABBANK

5,6

5,6

5,3

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

BVBANK

5,9

6,05

6,15

SAIGONBANK

5,7

5,9

5,9

NAMA BANK

5,9

6,3

6,7

VIB

5,6

6,2

SACOMBANK

5,8

6,2

6,4

VPBANK

5,5

5,8

5,1

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,4

OCB

5,4

5,5

5,9

ACB

5,3

5,5

TECHCOMBANK

5,3

5,55

5,55

MSB

5,4

5,5

5,5

MB

5,3

5,6

6,3

SEABANK

5,35

5,5

5,5

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

GPBANK

5,25

5,35

5,45

TPBANK

5

5,55

6