* Ngân hàn TMCP Việt Á (Viet A Bank)

Sáng nay, theo thông tin trên Website chính thức của Viet A Bank, ngân hàng này điều chỉnh giảm từ 0,1 – 0,3 điểm % cho các kỳ hạn từ 6-36 tháng. Đây là lần thứ 2 trong tháng 10 Viet A Bank giảm lãi suất huy động.

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 10/10: Viet A Bank lần 2 giảm lãi suất huy động
Viet A Bank giảm lãi suất huy động lần 2 trong tháng 10

Biểu lãi suất mới được Viet A Bank niêm yết:

+ Kỳ hạn 6-8 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 5,8%/năm.

+ Kỳ hạn 9-11 tháng giảm 0,3 điểm % về mức 5,8%/năm.

+ Kỳ hạn 12-13 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 6,1%/năm.

+ Kỳ hạn 15-18 tháng giảm 0,2 điểm % về mức 6,3%/năm.

+ Kỳ hạn 24-36 tháng giảm 0,1 điểm % về mức 6,4%/năm.

Riêng kỳ hạn 1-5 tháng được Viet A Bank giữ nguyên mức cũ là 4,5%/năm.

* Các ngân hàng khác không có điều chỉnh lãi suất

Theo thống kê, trong tháng 10 đã có 12 ngân hàng công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động 1 lần là: ACB, Bac A Bank (02/10); LPBank, Nam A Bank, CBBank (03/10); Vietcombank, DongA Bank, VietBank (04/10); PGBank (05/10) và SeABank, BaoVietBank, Techcombank (09/10). Có 1 ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất 2 lần là Viet A Bank (05/10 và 10/10). Riêng GPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất huy động trong tháng 10.

Chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng lãi suất tiết kiệm vẫn có thể giảm nhẹ trong thời gian tới song tốc độ điều chỉnh chậm lại đáng kể so với giai đoạn trước. Thay vì điều chỉnh nhanh và mạnh, lãi suất đã về vùng ổn định và duy trì đến hết quý I/2024.

Hiện, lãi suất duy trì vùng thấp và dư địa giảm, cũng không còn nhiều xem xét trong mối tương quan với các chỉ số vĩ mô như lạm phát, tỷ giá. Các khoản tiền gửi lãi suất cao đáo hạn tới đầu năm sau, là cơ hội tốt để ngành ngân hàng tiếp tục giảm thêm lãi suất cho vay.

Chuyên gia ngân hàng dự báo, lãi suất có thể tăng nhẹ vào quý II/2024 khi sức hấp thụ vốn của nền kinh tế tăng lên.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 10/10 (%/năm)

KỲ HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,7

4,6

VIETCOMBANK

3

3,3

4,3

VIETINBANK

3,4

3,85

4,7

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

4,25

4,25

6,4

NCB

4,75

4,75

6,3

HDBANK

4,45

4,45

6,1

VIET A BANK

4,5

4,5

5,8

CBBANK

4,2

4,3

6

BAC A BANK

4,75

4,75

5,9

BAOVIETBANK

4,4

4,75

5,8

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

SCB

4,75

4,75

5,75

BVBANK

4,4

4,7

5,75

SHB

4

4,3

5,7

SAIGONBANK

3,6

4

5,7

VIETBANK

4,55

4,55

5,7

DONG A BANK

4,5

4,5

5,7

VIB

4,75

4,75

5,6

SACOMBANK

3,7

3,9

5,5

GPBANK

4,25

4,25

5,45

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

PG BANK

4

4

5,3

LPBANK

4,15

4,35

5,3

OCB

4,1

4,25

5,3

VPBANK

4,1

4,15

5,2

MB

3,6

3,6

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

NAMA BANK

4,65

4,65

5,2

ACB

3,5

3,7

5

TPBANK

3,8

4

5

MSB

3,8

3,8

5

TECHCOMBANK

3,55

3,75

4,95

ABBANK

3,7

3,9

4,9

SEABANK

4

4

4,8

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 10/10 (%/năm)

KỲ HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,6

5,5

5,5

VIETCOMBANK

4,3

5,3

5,3

VIETINBANK

4,7

5,5

5,5

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

6,4

6,5

6,8

NCB

6,35

6,4

6,4

HDBANK

6,1

6,3

6,5

VIET A BANK

5,8

6,1

6,4

CBBANK

6,1

6,3

6,4

BAC A BANK

6

6,1

6,25

BAOVIETBANK

5,9

6,1

6,4

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

SCB

5,85

6,05

6,05

BVBANK

5,9

6,05

6,15

SHB

5,8

6,1

6,4

SAIGONBANK

5,7

5,9

5,9

VIETBANK

5,8

6

6,8

DONG A BANK

5,8

6,05

6,05

VIB

5,6

6,2

SACOMBANK

5,8

6,2

6,4

GPBANK

5,55

5,65

5,75

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,4

PG BANK

5,3

5,4

6,2

LPBANK

5,4

6,1

6,8

OCB

5,4

5,5

5,9

VPBANK

5,2

5,5

5,1

MB

5,3

5,6

6,3

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

NAMA BANK

5,3

5,8

6,4

ACB

5,1

5,5

TPBANK

5

5,55

6

MSB

5,4

5,5

5,5

TECHCOMBANK

5

5,35

5,35

ABBANK

4,9

4,7

4,4

SEABANK

4,95

5,1

5,1