* Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank)

Sáng nay, SeABank công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động, đợt giảm này được áp dụng ở các kỳ hạn từ 1 – 36 tháng với mức giảm từ 0,4 – 0,5 điểm % cho các kỳ hạn.

lợi nhuận gửi ngân hàng tháng 10
SeABank công bố cắt giảm mạnh lãi suất huy động

Biểu lãi suất mới niêm yết tại SeABank:

+ Kỳ hạn 1-5 tháng giảm mạnh 0,5 điểm % về mức 4,0%/năm.

+ Kỳ hạn 6-9 tháng giảm 0,4 điểm % về mức dưới 5,0%/năm.

+ Các kỳ hạn từ 10-36 tháng cũng đồng loạt giảm 0,4 điểm %.

Như vậy, biểu lãi suất niêm yết tại SeABank cao nhất là kỳ hạn 36 tháng cũng chỉ ở mức 5,2%/năm.

* Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoVietBank)

Hôm nay, BaoViet Bank ra thông báo cắt giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-36 tháng với mức giảm từ 0,3 – 0,4 điểm % cho các kỳ hạn. Kỳ hạn 6-11 tháng sau giảm về mức dưới 6,0%/năm; Các kỳ hạn từ 12-36 tháng áp dụng chung mức giảm là 0,4 điểm %. Như vậy, tại BaoVietBank mức lãi suất cao nhất được trả cho kỳ hạn 15-36 tháng là 6,4%/năm.

* Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)

Cùng ngày, Techcombank cũng thông báo cắt giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 – 36 tháng, với mức giảm 0,1 – 0,2 điểm % cho các kỳ hạn. Tại Techcombank kỳ hạn được trả lãi cao nhất là kỳ hạn 12-36 tháng với mức 5,35%/năm.

Tại Techcombank vẫn thức hiện ưu đãi với khách hàng VIP và siêu VIP. Với mức tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên, khách hàng được cộng thêm 0,05 điểm % so với mức tiền gửi liền kề trước đó. Ngoài ra, Techcombank cộng thêm 0,3 điểm % cho các khoản tiền gửi đầu tiên. Do đó lãi suất cao nhất tại ngân hàng này có thể lên đến 5,6 - 5,9%/năm.

* Các ngân hàng khác không có điều chỉnh lãi suất

Theo thống kê, trong tháng 10 đã có 13 ngân hàng công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động là: ACB, Bac A Bank (02/10); LPBank, Nam A Bank, CBBank (03/10); Vietcombank, DongA Bank, VietBank (04/10); PGBank, Viet A Bank (05/10) và SeABank, BaoVietBank, Techcombank (09/10). Riêng GPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất huy động trong tháng 10.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 09/10 (%/năm)

KỲ HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,7

4,6

VIETCOMBANK

3

3,3

4,3

VIETINBANK

3,4

3,85

4,7

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

4,25

4,25

6,4

NCB

4,75

4,75

6,3

HDBANK

4,45

4,45

6,1

VIET A BANK

4,5

4,5

6

CBBANK

4,2

4,3

6

BAC A BANK

4,75

4,75

5,9

BAOVIETBANK

4,4

4,75

5,8

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

SCB

4,75

4,75

5,75

BVBANK

4,4

4,7

5,75

SHB

4

4,3

5,7

SAIGONBANK

3,6

4

5,7

VIETBANK

4,55

4,55

5,7

DONG A BANK

4,5

4,5

5,7

VIB

4,75

4,75

5,6

SACOMBANK

3,7

3,9

5,5

GPBANK

4,25

4,25

5,45

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

PG BANK

4

4

5,3

LPBANK

4,15

4,35

5,3

OCB

4,1

4,25

5,3

VPBANK

4,1

4,15

5,2

MB

3,6

3,6

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

NAMA BANK

4,65

4,65

5,2

ACB

3,5

3,7

5

TPBANK

3,8

4

5

MSB

3,8

3,8

5

TECHCOMBANK

3,55

3,75

4,95

ABBANK

3,7

3,9

4,9

SEABANK

4

4

4,8

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 09/10 (%/năm)

KỲ HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,6

5,5

5,5

VIETCOMBANK

4,3

5,3

5,3

VIETINBANK

4,7

5,5

5,5

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

6,4

6,5

6,8

NCB

6,35

6,4

6,4

HDBANK

6,1

6,3

6,5

VIET A BANK

6,1

6,3

6,5

CBBANK

6,1

6,3

6,4

BAC A BANK

6

6,1

6,25

BAOVIETBANK

5,9

6,1

6,4

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

SCB

5,85

6,05

6,05

BVBANK

5,9

6,05

6,15

SHB

5,8

6,1

6,4

SAIGONBANK

5,7

5,9

5,9

VIETBANK

5,8

6

6,8

DONG A BANK

5,8

6,05

6,05

VIB

5,6

6,2

SACOMBANK

5,8

6,2

6,4

GPBANK

5,55

5,65

5,75

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,4

PG BANK

5,3

5,4

6,2

LPBANK

5,4

6,1

6,8

OCB

5,4

5,5

5,9

VPBANK

5,2

5,5

5,1

MB

5,3

5,6

6,3

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

NAMA BANK

5,3

5,8

6,4

ACB

5,1

5,5

TPBANK

5

5,55

6

MSB

5,4

5,5

5,5

TECHCOMBANK

5

5,35

5,35

ABBANK

4,9

4,7

4,4

SEABANK

4,95

5,1

5,1