1- Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank)

Trước khi kết thúc phiên giao dịch tuần trước, GPBank cho biết sẽ áp dụng biểu lãi suất huy động mới ngay từ đầu tuần ngày 28/8. Theo đó, lãi suất ngắn hạn 6 tháng giảm từ 6%/năm xuống còn 5,95%/năm (đối với tiết kiệm online). Đồng thời, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn trung bình 12 tháng điều chỉnh giảm từ 6,35% xuống còn 6,15%/năm. Lãi suất dài hạn từ 13 tháng trở lên điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 6,25%/năm.

Với các lãi suất siêu ngắn hạn (dưới 6 tháng) GPBank vẫn giữ lãi suất ở mức tối đa là 4,75%/năm.

Tổng hợp mức lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 28/8: GPBank áp dụng biểu lãi suất huy động mới
Ngân hàng GPBank (Ảnh GPBank)

2- Diễn biến biểu lãi suất tiền gửi tuần qua của các ngân hàng

Trong tuần qua (từ 21 – 25/8), đã có rất nhiều ngân hàng đã thay đổi biểu lãi suất huy động tiền gửi theo chiều hướng giảm.

Trong đó, ngân hàng Xuất nhập khẩu Eximbank có 6 lần giảm lãi suất tính từ đầu tháng. Đầu tuần trước, ngày 21/8 có SCB, LPBank, SHB, Saigonbank cắt giảm lãi suất. Mức giảm phổ biến là từ 0,2-0,3 điểm phần trăm.

Ngày thứ ba 22/8, HDBank, PVCombank, TPBank,… giảm thêm lãi suất.

Trong các ngày từ 23-25/8, ghi nhận hàng loạt ngân hàng lớn, trong đó có các “ông lớn” thuộc nhóm Big 4 (Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank), cắt giảm mức từ 0,3-0,5 điểm phần trăm ở các kỳ hạn. Tại kỳ hạn trung bình 12 tháng, nhiều ngân hàng đang niêm yết dưới 6%/năm. Cụ thể, nhóm Big 4 (5,8%/năm), Eximbank (5,7%), MSB (5,7%), ABBank (5,7%), ACB (5,8%)… Với kỳ hạn 6 tháng, có đến 1/3 số ngân hàng niêm yết dưới 6%/năm, như: Sacombank (5,9%), SeABank (5,9%), VIB (5,9%)…

Trong hôm nay, ghi nhận mức lãi suất huy động cao nhất đang được niêm yết trên thị trường là 8,3%/năm, Ngân hàng Đông Á áp dụng cho kỳ hạn 13 tháng với số tiền gửi từ 1 tỷ trở lên.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG NGÀY 28/8 TẠI 4 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (%/năm)

KỲ HẠN

VIETCOMBANK

VIETINBANK

BIDV

AGRIBANK

1 - 2 tháng

3

3,2

3,3

3,6

3 - 5 tháng

3,8

4

4,1

4,1

6 - 11 tháng

4,7

4,7

4,9

4,9

12 tháng

5,8

5,8

5,8

5,8

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 28 THÁNG 8 (%/năm)

NGẮN HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

NCB

4,75

4,75

6,9

VIETA BANK

4,6

4,6

6,8

BACA BANK

4,75

4,75

6,75

PVCOMBANK

4,25

4,25

6,7

NAMA BANK

4,65

4,65

6,7

CBBANK

4,2

4,3

6,6

VIETBANK

4,75

4,75

6,6

HDBANK

4,75

4,75

6,6

PG BANK

4,75

4,75

6,6

OCEANBANK

4,75

4,75

6,6

BVBANK

4

4,7

6,55

BAOVIETBANK

4,4

4,75

6,5

SHB

4,5

4,75

6,5

OCB

4,6

4,75

6,4

SAIGONBANK

4,3

4,4

6,4

SCB

4,75

4,75

6,35

DONG A BANK

4,5

4,5

6,35

LPBANK

4,35

4,35

6,3

VPBANK

4,4

4,45

6,3

GPBANK

4,75

4,75

5,95

ABBANK

4,5

4,5

6

TPBANK

4,55

4,75

6

MB

4,1

4,3

6

SACOMBANK

3,9

4,1

5,9

TECHCOMBANK

3,85

3,95

5,85

VIB

4,75

4,75

5,8

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,8

MSB

4,5

4,5

5,7

EXIMBANK

4,25

4,25

5,6

ACB

4,25

5,6

SEABANK

4,75

4,75

5,4

BIDV

3,3

4,1

4,9

AGRIBANK

3,6

4,1

4,9

VIETCOMBANK

3

3,8

4,7

VIETINBANK

3,2

4

4,7

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 28/8 (%/năm)

DÀI HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

NCB

7

7,1

7

VIETA BANK

6,9

7

7

BACA BANK

6,8

6,85

6,95

PVCOMBANK

6,7

6,8

6,9

NAMA BANK

6,9

7,1

6,9

CBBANK

6,7

6,9

7

VIETBANK

6,7

6,7

6,6

HDBANK

6,7

6,8

6,8

PG BANK

6,6

6,7

6,8

OCEANBANK

6,7

6,9

7,3

BVBANK

6,65

6,85

6,95

BAOVIETBANK

6,7

6,95

6,9

SHB

6,6

6,8

6,8

OCB

6,5

6,6

6,8

SAIGONBANK

6,4

6,6

6,6

SCB

6,35

6,45

6,35

DONG A BANK

6,45

6,7

6,9

LPBANK

6,3

6,4

6,8

VPBANK

6,3

6,4

5,4

GPBANK

6,25

6,15

6,25

ABBANK

5,7

5,7

5,4

TPBANK

6,2

6,6

MB

6,1

6,3

6,5

SACOMBANK

6,05

6,3

6,4

TECHCOMBANK

5,9

5,95

5,95

VIB

5,8

6,4

KIENLONGBANK

6

6,2

6,4

MSB

5,7

5,8

5,8

EXIMBANK

5,6

5,7

5,8

ACB

5,6

5,6

SEABANK

5,55

5,7

5,8

BIDV

4,9

5,8

5,8

AGRIBANK

4,9

5,8

5,5

VIETCOMBANK

4,7

5,8

5,8

VIETINBANK

4,7

5,8

5,8